M88 Link: Trang Chủ

Xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị

Chủ nhiệm ThS. Phạm Thị Hoa Thành viên CN. Nguyễn Anh Định - Thư ký; ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo - Thành viên
Số N/A Năm 2018
Cấp độ Đề tài NCKH cấp cơ sở Lĩnh vực Nguồn Nhân lực
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Trong quá trình tồn tại và phát triển của bất kỳ tổ chức nào thì nguồn nhân lực - yếu tố con người của tổ chức đó - có vai trò rất to lớn, luôn có ý nghĩa quyết định. Nếu nguồn nhân lực của tổ chức không được quan tâm xây dựng về số lượng, cơ cấu và chất lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tổ chức sẽ là lực cản lớn nhất không chỉ cho sự phát triển của tổ chức mà ảnh hưởng cả đến sự phát triển chung của xã hội.
2. Trong thời gian qua, đội ngũ viên chức của M88 Link đã được các cấp quản lý, lãnh đạo Trường quan tâm tuyển dụng mới, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ. Tuy nhiên, đội ngũ viên chức Trường hiện nay vẫn còn đang tồn tại nhiều bất cập, hạn chế về cơ cấu, số lượng cũng như chất lượng…
3. Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương tiến hành cải cách chế độ công chức, công vụ, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đối với hệ thống các M88 Link tỉnh đang hướng đến xây dựng Trường chuẩn theo các tiêu chí ngày càng cao về mọi mặt thì việc quan tâm xây dựng đội ngũ viên chức của Trường càng trở nên cấp thiết. Trường chỉ có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khi đội ngũ nhân sự của Trường thực sự có năng lực và được sử dụng một cách khoa học, hợp lý.
II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
  1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước
Thứ nhất, một số công trình, đề tài nghiên cứu có nội dung về quản lý, phát triển nguồn nhân lực giáo dục và đào tạo; về vai trò, tác động của đội ngũ cán bộ, viên chức trong nâng cao chất lượng quản lý đào tạo, bồi dưỡng với tư cách là chủ thể quyết định, có thể kể đến:
- Sách “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”, Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan, Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
- Sách “Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục đào tạo - những vấn đề cần nghiên cứu trong quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Mạc Văn Trang, Nxb Khoa học giáo dục Hà Nội, 2004.
- Hội thảo cấp khu vực, Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các trường chính trị khu vực Bắc Trung Bộ, năm 2014 tại Thanh Hóa.
Hai là, một số công trình nghiên cứu về quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên các trường đại học, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trường chính trị, như: 
- Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học đồng bằng Sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” (2010) của Nguyễn Văn Đệ.
- Luận văn thạc sĩ Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức trong trường đại học” (2011) của Nguyễn Thị Thu Hương.
- Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trcác tnh min núi phía Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mi giáo dc lý lun chính trị” (2015) của Nguyễn Mạnh Hải.
- Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường chính trị khu vực Bắc Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay” (2016) của Lương Trọng Thành.
Các công trình trên đứng dưới góc độ của khoa học hành chính, khoa học giáo dục, luật, quản lý kinh tế và quản lý giáo dục để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, trong trường đại học nói chung hoặc một trường đại học cụ thể; giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý hoặc giảng viên của các trường chính trị tại một khu vực nhất định. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí bàn thảo đến vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức nói chung.
Tại tỉnh Kon Tum có các công trình nghiên cứu của các vị lãnh đạo tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ. Tiêu biểu là các công trình “Nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum, thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Việt Dũng;  “Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở Kon Tum” của Tô Văn Tám. Các công trình này đã đánh giá thực trạng chung cán bộ, công chức trên các mặt như công tác ĐT, BD, bố trí, sử dụng và đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. 
Có thể thấy các công trình của các tác giả đi trước đã quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển đội ngũ giảng viên nói riêng. Một cách nhìn hệ thống, toàn diện đầy đủ đối với lĩnh vực nghiên cứu về đội ngũ viên chức ở một cơ sở ĐT, BD cán bộ cụ thể, nhất là với trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Việc nghiên cứu xây dựng đội ngũ viên chức phù hợp với mỗi trường chính trị trong tình hình mới hiện nay là yêu cầu cần thiết.
2. Tính cấp thiết của đề tài
          Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, xây dựng một đội ngũ CB, CC, VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, tận tụy phục vụ nhân dân có ý nghĩa quyết định đối với sự vững mạnh của cả hệ thống chính trị, đối với sự phát triển của quốc gia.
Đối với hệ thống các trường chính trị tỉnh đang hướng đến xây dựng trường chuẩn theo các tiêu chí ngày càng cao về mọi mặt thì việc quan tâm xây dựng đội ngũ viên chức của trường càng trở nên cấp thiết. Đối với M88 Link , là đơn vị chủ lực trong công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị tỉnh (theo phân cấp), vấn đề xây dựng đội ngũ viên chức – nhân tố quyết định đến chất lượng ĐT, BD cán bộ và sự phát triển của Trường có ý nghĩa hết sức quan trọng.
          Thời kỳ mới, trong điều kiện môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có nhiều thay đổi với yêu cầu ngày càng cao trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đòi hỏi đội ngũ viên chức M88 Link phải được xây dựng xứng tầm. Làm thế nào để có được đội ngũ viên chức đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và có chất lượng; có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có “tâm” và có “tầm” đủ năng lực định hướng và hiện thực hóa định hướng, chiến lược phát triển Trường; có được đội ngũ viên chức đủ năng lực, trình độ thực hiện công việc và yêu nghề, tận tụy, trách nhiệm với công việc, gắn bó với đơn vị; có được đội ngũ giảng viên vững về lý luận và sâu sắc về thực tiễn…
          Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ chính trị, đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường chính trị nói chung chưa tương xứng với yêu cầu hiện tại. Do đó, xây dựng đội ngũ viên chức đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới là một trong những vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định để Trường làm tròn vai trò, sứ mệnh của mình. Nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, hướng đến xây dựng trường chính trị chuẩn, vấn đề xây dựng được một đội ngũ viên chức có chuyên môn sâu, có năng lực, phẩm chất tốt, đảm bảo đủ về số lượng, có khả năng hội nhập, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường trong thời kỳ mới là nhu cầu khách quan và bức thiết.
          Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị” làm đề tài nghiên cứu.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng về xây dựng đội ngũ viên chức tại M88 Link , đề xuất các giải pháp để xây dựng đội ngũ viên chức Trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.
Đề tài đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Luận giải cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức và công tác xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link giai đoạn 2008-2018.
- Phân tích, nhận định những cơ hội, thách thức trong xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link trong thời kỳ mới.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link trong đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Đề tài nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ viên chức của M88 Link về các mặt: Số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ (trong đó không đề cập đến vấn đề nâng cao thể lực cho đội ngũ do không có dữ liệu đánh giá).
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về khách thể: Đề tài nghiên cứu tổng hợp tất cả các chức danh: Viên chức quản lý; giảng viên; viên chức hành chính (Viên chức quản lý và viên chức thừa hành).
- Về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức của M88 Link giai đoạn 2008-2018; đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức Trường giai đoạn 10 năm tiếp theo.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ CB, CC, VC. Đề tài sử dụng đồng thời một tổ hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;               - Phương pháp thống kê – so sánh;
- Phương pháp điều tra xã hội học;               - Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
VII. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
Báo cáo khoa học “Xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị”.
Các bài báo.
VIII. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link giai đoạn 2008-2018.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.

B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC  
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
 
    1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Viên chức, viên chức trường chính trị, đội ngũ viên chức trường chính trị
1.1.1.1. Viên chức và viên chức trường chính trị
* Viên chức
Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2012 thì: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".
Theo quy định pháp luật hiện hành, viên chức có những đặc điểm cơ bản sau:
- Viên chức phải là công dân Việt Nam.
- Viên chức là những được tuyển dụng theo vị trí việc làm.
- Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc.
- Viên chức được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Viên chức trường chính trị
Viên chức trường chính trị là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp nhất định theo chế độ hợp đồng làm việc (không xác định thời hạn) và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ; NCKH, tổng kết thực tiễn theo chức năng của các nhà trường và các nhiệm vụ chính trị khác do cấp ủy, chính quyền địa phương giao.
Với quan niệm trên, viên chức của trường chính trị theo chức danh nghề nghiệp hiện nay gồm:
- Giảng viên (viên chức giảng dạy);
- Viên chức hành chính;
- Những người lao động hợp đồng theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Nếu chia theo vị trí việc làm, viên chức trường chính trị gồm:
- Viên chức quản lý;
- Viên chức thực thi, thừa hành.
        1. Đội ngũ viên chức trường chính trị
Trong đề tài này, đội ngũ viên chức trường chính trị được hiểu là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp nhất định theo chế độ hợp đồng làm việc và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ; NCKH, tổng kết thực tiễn theo chức năng của các nhà trường và các nhiệm vụ chính trị khác do cấp ủy, chính quyền địa phương giao.
1.1.2. Giảng viên trường chính trị, viên chức hành chính trường chính trị, viên chức quản lý trường chính trị
1.1.2.1. Giảng viên trường chính trị và viên chức hành chính trường chính trị
* Giảng viên trường chính trị
Giảng viên trường chính trị là giảng viên giảng dạy một phần hoặc toàn bộ nội dung các môn học trong các chương trình ĐT, BD mà trường chính trị đảm nhận, đồng thời  tham gia những nhiệm vụ khác như NCKH, tổng kết thực tiễn… và là lực lượng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ của trường chính trị.
Trong phạm vi đề tài này, giảng viên trường chính trị chỉ xem xét đến đội ngũ giảng viên cơ hữu, tức là những người được tuyển dụng làm việc chính thức tại trường, giảng dạy theo định mức được quy định trong Quy chế giảng viên trường chính trị, không xem xét đội ngũ giảng viên thỉnh giảng.
* Viên chức hành chính trường chính trị
Viên chức hành chính trường chính trị là người thực hiện những nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ cho hoạt động ĐT, BD của trường, được bố trí làm việc chuyên trách tại các phòng chức năng của trường. Bộ phận viên chức này không tính đến đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm được điều chuyển về làm việc tại các phòng.
        1. Viên chức quản lý trường chính trị
Viên chức quản lý trường chính trị là người giữ chức vụ có thời hạn, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, được phân công quản lý, điều hành theo phạm vi, lĩnh vực nhất định nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của trường.
Như vậy, viên chức quản lý trường chính trị bao gồm: Các Phó hiệu trưởng được Ban Thường vụ tỉnh ủy ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự quản lý của Ban Thường vụ tỉnh ủy; trưởng, phó các khoa, phòng được hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự quản lý của Ban Giám hiệu.
1.1.3. Xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị
Xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị chính là công tác phát triển nguồn nhân lực trực tiếp cho nhà trường. Đội ngũ viên chức tốt, có năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết, đoàn kết và sáng tạo sẽ mang lại hiệu quả lớn về chất lượng giảng dạy cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của nhà trường.
Theo chúng tôi, xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị là thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ và các giải pháp làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu (ngành, chuyên môn, tuổi, giới tính, dân tộc), đảm bảo về chất lượng (phẩm chất và năng lực) đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ ở trường chính trị trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Đặc điểm, vai trò của đội ngũ viên chức trường chính trị
1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ viên chức trường chính trị
- Về chủ thể: Viên chức trong trường chính trị thường có độ tuổi từ 22 trở lên.
- Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của viên chức theo cách truyền thống thường được xem xét ở các mặt: trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Hiện nay, với yêu cầu chuyên sâu về nghề nghiệp, ngoài những tiêu chí trên, trình độ của viên chức trường chính trị còn được xem xét cả ở khía cạnh khả năng NCKH và năng lực thực tiễn.
- Cơ sở phát sinh: Thông qua hình thức tuyển dụng (thi hoặc xét tuyển).
- Phạm vi công tác: Viên chức trong trường chính trị tỉnh chủ yếu thực hiện nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ của tỉnh về lý luận chính trị; thực hiện công tác NCKH và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương. Ngoài ra, họ còn thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác được tỉnh ủy giao.
- Chế độ đãi ngộ: Viên chức trường chính trị được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo hạng, bậc, trình độ chuyên môn và các phụ cấp khác phát sinh trong quá trình công tác, giữ các chức vụ quản lý (phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…).
1.2.2. Vai trò của đội ngũ viên chức trường chính trị
          - Là lực lượng quyết định chất lượng ĐT, BD, NCKH của nhà trường.
- Tham mưu cho Ban giám hiệu trường, thông qua đó tham mưu cho cho tỉnh ủy, UBND tỉnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh hoàn thiện về thể chế về công tác ĐT, DB; NCKH; xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên; xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tham mưu, tư vấn, góp ý cho lãnh đạo trường trong các vấn đề xây dựng và quản lý nhà trường, là lực lượng chính thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường.
1.3. Các tiêu chuẩn xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị
Tiêu chuẩn xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị thể hiện ở chuẩn mực, yêu cầu đối với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ viên chức mà trường cần thực hiện trong mỗi giai đoạn nhất định và có tính hướng đến.
1.3.1. Tiêu chuẩn về cơ cấu
Xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị về mặt cơ cấu phải đảm bảo tính cân đối, hợp lý. Cơ cấu đội ngũ viên chức trường chính trị thường được thực hiện và xây dựng trên các mặt: cơ cấu cán bộ giảng dạy và nghiên cứu; cơ cấu chuyên ngành đào tạo; cơ cấu học vị, học hàm; cơ cấu tuổi; giới tính; thành phần dân tộc…
1.3.2. Tiêu chuẩn về số lượng
Tiêu chuẩn này không chỉ xem xét ở thời điểm hiện tại mà cần có tính dài hạn, lường trước đến những nhiệm vụ gia tăng của nhà trường trong tương lai. Tiêu chuẩn về số lượng đội ngũ viên chức là khác nhau giữa các trường chính trị và ở mỗi trường trong từng giai đoạn.
1.3.3. Tiêu chuẩn về chất lượng
Tiêu chuẩn về chất lượng đối với đội ngũ viên chức trường chính trị là một hệ phức hợp bao gồm nhiều tiêu chí. Đó là sự kết hợp giữa các tiêu chuẩn mang tính cá nhân với các tiêu chuẩn của đội ngũ; với mỗi đội ngũ viên chức cụ thể: là người lãnh đạo, quản lý, giảng viên hay viên chức hành chính lại có những yêu cầu tiêu chuẩn riêng… , gồm:
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng
- Phẩm chất đạo đức
- Phẩm chất trí tuệ
- Phẩm chất năng lực
1.4. Các nội dung xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức
Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức là lập kế hoạch cho những nhu cầu tương lai bằng cách xác định số lượng viên chức với chất lượng như thế nào, số lượng và cơ cấu ra sao mà nhà trường cần đến trong tương lai.
+ Về số lượng: Đối với đội ngũ viên chức của trường nói chung, để đảm bảo đủ số lượng nhân lực cho từng giai đoạn phát triển nhất định cần dự báo nhu cầu số lượng cụ thể.
+ Về cơ cấu: Cần đảm bảo hợp lý về độ tuổi, giới tính, dân tộc và chuyên môn, trình độ đào tạo. Nếu sự cân đối này bị phá vỡ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ viên chức trong các trường chính trị.
+ Về chất lượng: Trong quy hoạch đội ngũ viên chức trường chính trị điều quan trọng là phát triển có kế hoạch những năng lực, phẩm chất của người viên chức để đạt chuẩn chất lượng trong mỗi giai đoạn.
1.4.2. Thu hút và tuyển dụng viên chức
          Công tác thu hút và tuyển dụng được coi là khâu quan trọng trong quá trình quản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt, quyết định đến chất lượng của đội ngũ nhân sự của bất kỳ một tổ chức nào. Đối với trường chính trị, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng, lựa chọn được viên chức xứng đáng và đúng chuyên môn, chuyên ngành là yếu tố quyết định cho bộ máy của trường vận hành thông suốt, hiệu quả.
Quá trình tuyển dụng viên chức trường chính trị phải đáp ứng các yêu cầu:
- Tuyển dụng nhân sự phải có chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công việc.
- Tuyển dụng những người có phẩm chất tốt, yêu nghề, gắn bó với công việc và hiểu đặc điểm của trường; những người có năng lực sáng tạo, NCKH, tổng kết thực tiễn, có trình độ ngoại ngữ, có tinh thần ham học hỏi và sẵn sàng hoàn thiện bản thân.
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức
Đào tạo là các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng lên một bước mới.
Để thực hiện nội dung này, nhà trường cần xác định đúng nhu cầu, mục đích, đối tượng, nội dung, loại hình ĐT, BD để xây dựng kế hoạch triển khai, tạo điều kiện để viên chức sử dụng, thể hiện và phát huy thành quả được ĐT, BD.
1.4.4. Bố trí, sử dụng viên chức
Bố trí, sử dụng viên chức ở trường chính trị là quá trình sắp xếp viên chức vào các vị trí công việc phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực và khả năng chuyên môn, nghiệp vụ hiện có của viên chức theo yêu cầu công việc của nhà trường. Bố trí, sử dụng đội ngũ cần thực hiện một cách có kế hoạch đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Việc sử dụng viên chức phải có quy hoạch, có xác định trước, tương ứng với vị trí được xác định trước khi tuyển dụng và có trao đổi về năng lực, sở trường của từng người.
- Việc sử dụng viên chức phải đảm bảo nguyên tắc “dùng người đúng chỗ, đúng việc, đúng năng lực”.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát viên chức.

1.4.5. Đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức hiện nay được xem xét trên  nhiều phương diện, nội dung: phẩm chất chính trị; kết quả thực hiện công việc; việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức và việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức. Đối với viên chức quản lý, ngoài các nội dung trên còn phải đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ và dựa trên kết quả hoạt động của bộ phận được giao quản lý, phụ trách để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cá nhân. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm hoặc xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, ĐT, BD.
Đánh giá viên chức phải thật sự khoa học, khách quan, công tâm và phải tuân theo nguyên tắc tập thể, dân chủ, công khai.
1.4.6. Tạo động lực làm việc cho viên chức
Hệ thống công cụ tạo động lực cho CB, CC, VC là tập hợp các biện pháp khuyến khích, chính sách tiền lương, chế độ đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ; quy trình đề bạt, bổ nhiệm, các chính sách tuyển dụng, ĐT, BD; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh… Nó được sử dụng để tác động tới viên chức nhằm làm cho họ gắn bó với sự nghiệp ĐT, BD, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, hoàn thành tốt mục tiêu, sứ mệnh ĐT, BD cán bộ.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị
1.5.1. Yếu tố khách quan
- Chủ trương, quan điểm, chính sách, pháp luật  của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ viên chức nói chung, viên chức trường chính trị nói riêng
- Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện công tác ĐT, BD cán bộ và đổi mới giáo dục lý luận chính trị
- Điều kiện, môi trường làm việc, nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố sau đây cũng có ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị: Yếu tố kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán; quá trình toàn cầu hóa; nội dung, hình thức ĐT, BD viên chức…
1.5.1. Yếu tố chủ  quan
- Sự quan tâm của các chủ thể quản lý đối với việc phát triển đội ngũ viên chức trường chính tr
- Quá trình tự ĐT, BD của đội ngũ viên chức  trường chính trị
- Tính đặc thù của trường chính trị tỉnh
- Hoàn cảnh gia đình, sức khỏe của viên chức trường chính trị
Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG  ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
M88 LINK TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2018

2.1. Khái quát chung về M88 Link
          2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
Theo Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Quy định 12-QĐi/TU ngày 28/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của M88 Link tỉnh.
2.1.2. Tình hình hoạt động 
2.1.2.1. Kết quả đạt được
- Trường đã chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể của địa phương trong xây dựng kế hoạch ĐT, BD hàng năm; liên kết với hệ thống Học viện Chính trị quốc gia, các Học viện, trường đại học trong mở các lớp đào tạo cao cấp lý luận chính trị, đào tạo đại học, bồi dưỡng nghiệp vụ đoàn thể, nghiệp vụ giảng dạy.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành mới hệ thống quy chế, quy định gắn với quá trình ĐT, BD cán bộ.
- Công tác ĐT, BD cán bộ có nhiều đổi mới, chất lượng từng bước được nâng lên. Trong những năm qua, M88 Link đã tích cực đổi mới công tác ĐT, BD, nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa phương.
- Công tác NCKH, nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn ngày càng được quan tâm. Trong những năm qua Trường ngày càng coi trọng và triển khai có hiệu quả công tác NCKH, nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn.
- Công tác xây dựng đội ngũ viên chức và giảng viên được quan tâm, chú trọng đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp ĐT, BD cán bộ.  
- Cơ sở vật chất của Trường được quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập của viên chức, giảng viên và học viên.
2.1.2.2. Những hạn chế
- Việc triển khai nhiệm vụ chính trị của Trường trong một số nội dung còn chậm tiến độ như: Việc xây dựng và sửa đổi, bổ sung các quy chế; viết lịch sử Trường; nhiệm vụ NCKH… Sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn có lúc, có việc chưa được chặt chẽ dẫn đến lúng túng, bị động, chậm trễ trong triển khai nhiệm vụ.
- Phương thức ĐT, BD cán bộ chậm được đổi mới, chưa thực sự đảm bảo được vị trí trung tâm của người học; nguyên tắc, mục tiêu xây dựng, phát triển năng lực và phương pháp tự học cho học viên trong các lớp ĐT, BD chưa được đề cao, chưa vận dụng các cách tiếp cận và phương pháp khoa học để phát triển năng lực, kỹ năng người học, đáp ứng các yêu cầu của công việc, nhiệm vụ hiện tại và sự thách thức, thay đổi trong tương lai gần.
- Công tác ĐT, BD còn mất cân đối về cơ cấu đối tượng, chương trình, nội dung; giữa lý thuyết và thực tế, kỹ năng làm việc; cách làm còn nặng về hình thức, đối phó và chạy theo bằng cấp.
- Công tác NCKH, nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn chưa đạt chất lượng và hiệu quả cao, chưa tạo ra sự đổi mới, nâng cao chất lượng của công tác ĐT, BD cán bộ, công chức.
- Công tác mở lớp ĐT, BD của Trường không được chủ động.
- Về chế độ, chính sách đối với viên chức, giảng viên trường chính trị tỉnh, thành phố chưa thỏa đáng, còn nhiều vướng mắc và bất hợp lý, nhất là đối với bộ phận cán bộ, nhân viên ở các phòng không tham gia giảng dạy.
2.2. Thực trạng đội ngũ viên chức M88 Link từ năm 2008 đến năm 2018
          2.2.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ viên chức
- Số lượng viên chức của Trường qua các năm đều đảm bảo trong khung quy định, thấp hơn so với chỉ tiêu biên chế được giao. Số viên chức hợp đồng trong biên chế giai đoạn 2008 – 2012 cũng không ổn định.
- Từ năm 2008 đến năm 2011, số lượng viên chức trong biên chế của Trường có xu hướng giảm đi do viên chức xin chuyển công tác ra khỏi trường. Từ năm 2012 trở về sau này, số viên chức của Trường có tăng do được tuyển dụng mới và tiếp nhận một số viên chức.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ viên chức
2.2.2.1. Về cơ cấu viên chức hành chính và viên chức giảng dạy
Qua 11 năm, tỷ lệ giảng viên của Trường tăng từ 58,82% lên 64,86% (tăng 6,04%). Điều này phù hợp với xu hướng thay đổi cơ cấu viên chức trong các trường chính trị và yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
Mặc dù số giảng viên của Trường trong những năm qua có tăng nhưng tỷ lệ tăng rất thấp và vẫn chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2.2.2.2. Về cơ cấu tuổi
Qua 11 năm, cơ cấu tuổi của đội ngũ viên chức Trường có xu hướng thay đổi theo hướng già hóa. Tuy nhiên, trong 10 năm tới, số lượng viên chức đến độ tuổi nghỉ hưu sẽ rất lớn (chiếm 21,7% số viên chức hiện tại của Trường), do vậy Trường cần có quy hoạch, kế hoạch xây dựng lực lượng kế cận, nhất là lực lượng giảng viên.
2.2.2.3. Về cơ cấu giới tính và thành phần dân tộc
Từ năm 2011 trở về trước, tỷ lệ nam viên chức luôn lớn hơn tỷ lệ nữ viên chức nhưng tương đối cân bằng. Bắt đầu từ năm 2012, cơ cấu giới tính viên chức biến đổi theo chiều ngược lại, nữ giới đông hơn nam giới.
Viên chức là người DTTS trong đội ngũ viên chức Trường giai đoạn 2008-2018 là quá thấp.
2.2.2.4. Về cơ cấu đảng viên
Về cơ bản, trong đội ngũ viên chức M88 Link , hầu hết viên chức là đảng viên (chiếm 80 - 90% đội ngũ viên chức).
2.2.3. Về chất lượng đội ngũ viên chức
2.2.3.1. Điểm mạnh của đội ngũ viên chức
- Đội ngũ viên chức Trường có  phẩm chất chính trị vững vàng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới
- Đội ngũ viên chức của Trường có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt
- Đội ngũ viên chức Trường cơ bản được đào tạo đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Đội ngũ giảng viên phần lớn được đào tạo đúng chuyên ngành, ngày càng được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.
- Đội ngũ giảng viên có kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy, đã tích lũy được những kinh nghiệm nhất định. Một số giảng viên có kinh nghiệm lâu năm, có kiến thức thực tiễn, am hiểu về văn hóa, đặc điểm của học viên là người DTTS tại địa phương.
2.2.3.2. Điểm yếu của đội ngũ viên chức
- Tính tích cực chính trị, tính nêu gương chưa cao
- Còn hạn chế về tinh thần kỷ luật làm việc, tính linh hoạt, gắn kết, mối quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ viên chức Trường còn nhiều mặt yếu kém, chưa tương xứng với nhiệm vụ giảng dạy.
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc vào công việc của đội ngũ viên chức chưa tốt; còn thiếu kỹ năng mềm trong công tác, thậm chí cả kiến thức và phương pháp thực hiện công việc; đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là tiến sĩ còn ít; kinh nhiệm thực tiễn theo chuyên ngành giảng dạy của giảng viên chưa nhiều.
- Đội ngũ viên chức quản lý còn yếu kém trong năng lực tham mưu.
2.3. Thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link từ năm 2008 đến năm 2018
2.3.1. Thực trạng công tác kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức
Trường đã quan tâm triển khai công tác này. Trên cơ sở kế hoạch, Trường đã thực hiện tốt công tác ĐT, BD, bổ nhiệm, điều chuyển viên chức.
Tuy nhiên, công tác kế hoạch đội ngũ viên chức của Trường vẫn còn nhiều bất cập. Công tác kế hoạch được hiểu và tập trung thực hiện ở Trường là công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, không đề cập đến vấn đề kế hoạch đội ngũ giảng viên hay kế hoạch đội ngũ viên chức nói chung.
Việc lập kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức gắn với xây dựng, thực hiện đề án về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, viên chức của Trường giai đoạn 2008-2018 chưa được thực hiện. Công tác kế hoạch vẫn tiến hành theo quy định nhưng mang tính chiếu lệ, mới chỉ tập trung vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Quy hoạch còn tình trạng "xếp hàng", không có bước đột phá. Công tác kế hoạch không có sự chủ động, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của Trường, thiếu tính kết nối và chưa mang tính chiến lược, lâu dài, toàn diện.
2.3.2. Thực trạng thu hút và tuyển dụng viên chức
Thời gian qua Trường tuân thủ thực hiện chính sách thu hút cán bộ chung của tỉnh không xây dựng cơ chế, chính sách thu hút riêng. Trường đã xây dựng được các tiêu chuẩn tuyển chọn giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy, NCKH. Quy trình tuyển chọn giảng viên cơ bản được tiến hành công khai, đánh giá đúng năng lực của người dự tuyển.
Tuy nhiên, công tác tuyển dụng, tiếp nhận viên chức thời gian qua nhìn chung chưa có lộ trình chặt chẽ. Việc tuyển dụng, tiếp nhận viên chức vào làm việc còn nể nang, chưa thực sự theo việc, vì việc. Tuyển dụng giảng viên còn bị động. Quy trình tuyển dụng giảng viên thời gian qua chưa tuân thủ theo một quy trình thống nhất chung, chặt chẽ, hoàn chỉnh.
2.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức
Trong thời gian qua, công tác ĐT, BD đội ngũ viên chức của Trường đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ viên chức của Trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ viên chức ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.
Công tác ĐT, BD viên chức của Trường mới chỉ tập trung vào nâng cao về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị, chưa quan tâm nhiều đến bồi dưỡng về kỹ năng, phong cách, ngoại ngữ, tiếng DTTS hay trình độ tin học.
2.3.4. Thực trạng sử dụng đội ngũ viên chức
Về cơ bản, đội ngũ viên chức của Trường sau khi được tuyển dụng, tiếp nhận, tạo điều kiện cho tham gia các khóa ĐT, BD đã được lãnh đạo đơn vị bố trí làm việc tại các phòng, khoa phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Việc đề bạt, bổ nhiệm viên chức được thực hiện đúng quy trình, tiêu chuẩn. Công tác điều chuyển viên chức quản lý giữa các phòng, khoa nhằm phát huy sở trường, năng lực của từng cá nhân theo yêu cầu nhiệm vụ được thực hiện tốt. Lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm đến việc bố trí, sắp xếp đội ngũ viên chức sao cho phát huy được năng lực, sở trường của từng người trong điều kiện thực hiện tinh giản biên chế, nhất là viên chức khối hành chính.
Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý để làm cơ sở cho việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ của Trường chậm được ban hành. Công tác sắp xếp, bố trí viên chức ở một vài vị trí công việc chưa đạt hiệu quả  như mong muốn. Việc điều chuyển viên chức giữa các bộ phận trong thời gian qua được thực hiện khá nhiều và thường xuyên, không có lộ trình để đảm bảo tính ổn định nhất định, không phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của viên chức nên không phát huy được năng lực, sở trường, tính trách nhiệm của viên chức trong công việc. 
2.3.5. Thực trạng đánh giá viên chức
Công tác đánh giá viên chức của Trường giai đoạn 2008-2018 thực hiện đầy đủ theo quy định về đánh giá định kỳ hằng năm và đánh giá khi luân chuyển, bổ nhiệm viên chức; đảm bảo các nguyên tắc của công tác đánh giá viên chức như: tập trung dân chủ, đúng thẩm quyền, khách quan, không thiên vị, viên chức là chủ thể của quy trình đánh giá.
Thực trạng đánh giá viên chức còn có tình trạng nể nang, cào bằng. Trong nhận thức của hầu hết viên chức, đánh giá viên chức hằng năm là việc “đến hẹn lại lên”, là thủ tục năm nào cũng phải làm, phản ánh sự nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của công tác đánh giá.
2.3.6. Thực trạng xây dựng môi trường tạo động lực làm việc cho viên chức
Về tạo môi trường làm việc, Trường đẩy mạnh thực hiện các đề tài NCKH, tổng kết thực tiễn các vấn đề của địa phương song song với việc triển khai cho giảng viên đi nghiên cứu thực tế định kỳ theo quy định; xuất bản Chuyên san Thông tin lý luận và thực tiễn; biên soạn tài liệu phục vụ ĐT, BD và biên soạn lịch sử Trường đã được triển khai.
Về thực hiện chính sách đãi ngộ và chế độ phúc lợi, Trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách đối với viên chức. Lãnh đạo Trường đã từng bước quan tâm xây dựng môi trường làm việc tốt cho viên chức về cơ sở vật chất, tinh thần, văn hóa làm việc.
Chế độ, chính sách cho đội ngũ viên chức của trường chính trị nói chung còn nhiều bất hợp lý, nhất là chế độ tiền lương, phụ cấp. Bên cạnh đó, kinh phí hỗ trợ cho các đề tài NCKH cấp Trường còn thấp; phòng làm việc của viên chức còn thiếu, bố trí chưa khoa học, cơ sở vật chất các khu làm việc đang xuống cấp; cơ sở vật chất và công nghệ trang thiết bị hiện đại dành cho giảng dạy và NCKH còn eo hẹp; chế độ hỗ trợ thăm khám sức khỏe định kỳ cho viên chức chưa được thực hiện.
2.3.7. Nhận xét chung về thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link từ năm 2008 đến 2018
2.3.7.1. Ưu điểm và nguyên nhân
          * Ưu điểm
Trường đã xây dựng được các tiêu chuẩn tuyển chọn giảng viên, quy trình tuyển chọn giảng viên đảm bảo đúng quy định, công khai. Nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để đội ngũ viên chức được tham gia các khóa ĐT, BD. Việc bố trí, sử dụng viên chức đảm bảo phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Nhà trường luôn coi trọng xây dựng môi trường làm việc đoàn kết, kỷ cương, thân thiện. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư phục vụ cho công tác chuyên môn của viên chức. Một số chính sách đãi ngộ, phúc lợi được thực hiện đúng quy định, kịp thời.
* Nguyên nhân
Đảng và Nhà nước đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng đội ngũ viên chức, đội ngũ nhà giáo nói chung, trong đó có viên chức, giảng viên của trường chính trị. Các thế hệ lãnh đạo, Ban Giám hiệu Trường đã quan tâm đến việc tuyển dụng, ĐT, BD, bổ nhiệm viên chức; đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, phúc lợi. Đội ngũ viên chức của Trường có ý thức rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có trách nhiệm trong công việc.
2.3.7.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Trường chưa xây dựng được khung năng lực vị trí việc làm. Kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức trung và dài hạn. Việc tuyển dụng viên chức còn bị phụ thuộc, chưa phù hợp với đặc thù cho loại hình giảng viên, đặc biệt chưa có chính sách thu hút, tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn về Trường công tác, đồng thời giữ chân được những giảng viên có trình độ cao gắn bó với Trường. Công tác ĐT, BD viên chức về kỹ năng chưa được quan tâm nhiều. Mức thu nhập của viên chức Trường khá chênh lệch giữa khối giảng viên và bộ phận viên chức còn lại.
* Nguyên nhân
Đề án vị trí việc làm của Trường chưa được cấp trên phê duyệt. Sự quan tâm của cấp trên đối với công tác xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức của Trường chưa đồng bộ. Cơ chế, chính sách tạo động lực cho viên chức trường chính trị chưa được hoàn thiện, chưa đủ mạnh, thiếu tính đồng bộ.  Nguồn tài chính dành cho công tác xây dựng đội ngũ viên chức còn phụ thuộc khá lớn vào nguồn ngân sách nhà nước. Cán bộ làm công tác tổ chức nhân sự của Trường chưa được đào tạo chuyên sâu về quản trị nhân lực. Sự chưa tự giác, chuyên cần trong phấn đấu rèn luyện, tự ĐT, BD của một số ít viên chức.
2.4. Những cơ hội, thách thức đối với xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
2.4.1. Những cơ hội
- Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác ĐT, BD cán bộ, công tác đổi mới giáo dục lý luận chính trị.
          - Sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự hợp tác của các đơn vị, sở, ban ngành, đoàn thể trong công tác ĐT, BD, NCKH, tổng kết thực tiễn, tạo cơ hội cho viên chức Trường phát huy, nâng cao được năng lực, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
          - Hướng đến xây dựng trường chính trị đạt chuẩn, các quy định về tiêu chuẩn, phẩm chất của đội ngũ giảng viên, viên chức trường chính trị tỉnh, thành phố đã tương đối định hình.
          - Quy định về phối hợp trong công tác đào tạo, hoạt động chuyên môn, về luân chuyển, điều động, biệt phái…cán bộ hiện tại mở ra cơ hội cho Trường trong việc trao đổi giảng viên, viên chức quản lý với các cơ quan, cơ sở đào tạo khác của tỉnh.
          - Quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, là cơ hội để Trường sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ viên chức theo hướng gọn nhẹ, tinh giảm đầu mối, nâng cao chất lượng.
          - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội là cơ hội.
          - Quá trình hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng đã và đang tạo điều kiện cho đội ngũ viên chức của Trường, đặc biệt là viên chức lãnh đạo, quản lý được tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, mô hình giáo dục và quản lý hiện đại; giao lưu hợp tác trong công tác ĐT, BD cán bộ, trong NCKH, nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận…
          2.4.2. Thách thức
          - Sự gia tăng về quy mô, loại hình ĐT, BD; yêu cầu về nâng cao chất lượng ĐT, BD, NCKH trong hoạt động của Nhà trường;
          - Đòi hỏi chung của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế yêu cầu đội ngũ CB, CC, VC các cấp trong đó có đội ngũ viên chức trường chính trị phải giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có kỹ năng làm việc, năng động, sáng tạo…
- Đối tượng được ĐT, BD ngày càng có trình độ chuyên môn cao, nhận thức về các vấn đề chính trị, KT-XH tốt, có kinh nghiệm thực tiễn, bị tác động bởi đa chiều thông tin…
          - Sự bất cập trong chế độ, chính sách ĐT, BD, đãi ngộ, tạo động lực đối với viên chức của Trường hiện nay.
          - Một bộ phận viên chức của Trường vẫn còn ảnh hưởng của tư duy quản lý, lối làm việc cũ, bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển nhanh của KT-XH và khoa học công nghệ; văn hóa giao tiếp, thái độ ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ chưa đạt yêu cầu.

Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC M88 LINK ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

3.1. Mục tiêu xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
3.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng đội ngũ viên chức Trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp mẫu mực, yêu nghề, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn, phong cách làm việc khoa học; không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng để đảm đương tốt các nhiệm vụ được phân công. Làm cho toàn thể đội ngũ viên chức của Trường nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ viên chức, từ đó mỗi người thấy rõ được vai trò, nhiệm vụ của mình để tu dưỡng, học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, phát huy thế mạnh, cùng đoàn kết xây dựng đội ngũ viên chức ngày một lớn mạnh để phục vụ cho sự nghiệp ĐT, BD cán bộ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cấp trên giao.
Xây dựng đội ngũ viên chức đảm bảo quy mô hợp lý, cơ cấu đồng bộ về chuyên môn, thâm niên công tác và giới tính, kết hợp các độ tuổi đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
3.1.2.1. Về số lượng, cơ cấu
- Phấn đấu đến năm 2030, số biên chế tại Trường được kiện toàn đủ về số lượng (tối đa 45 biên chế) và được bố trí hợp lý hơn giữa các khoa, phòng (mỗi bộ phận có ít nhất 07 biên chế)
- Giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu 70% viên chức.
- Giảng viên chính và tương đương tối thiểu đạt 50%.
- Cơ cấu 03 độ tuổi, đảm bảo sự kế thừa liên tục:
          + Độ tuổi dưới 40 chiếm 15%
          + Từ 40 - 50 tuổi chiếm 40%
          + Từ 50 – 62 tuổi chiếm 45%
3.1.2.2. Về chất lượng
- Xây dựng đội ngũ viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng nhất là những quan điểm, định hướng ĐT, BD cán bộ; có lối sống trong sạch, lành mạnh, hết lòng vì sự nghiệp ĐT, BD cán bộ.
- 100% viên chức quản lý được trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
- 90% đội ngũ giảng viên được chuẩn hóa, có trình độ chuyên môn phù hợp chức danh, vị trí việc làm, thành thạo phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp giảng dạy hiện đại, yêu nghề.
- 100% viên chức hành chính được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; có ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ văn minh, hiện đại; sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại, nâng cao hiệu quả các mặt công tác.
- 100% viên chức thực hiện tốt những quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do đơn vị đề ra.
- Mỗi năm có ít nhất 20% viên chức được tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. Những yêu cầu đặt ra trong xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
          3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
          3.1.2. Đảm bảo tính chỉnh thể và toàn diện
          3.1.3. Phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới công tác cán bộ nói chung và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
          3.1.4. Có tính đột phá
3.3. Một số giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
          3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền đối với xây dựng đội ngũ viên chức trường chính trị
       
        Ban Thường vụ Tỉnh ủy với tư cách là cơ quan lãnh đạo trực tiếp và toàn diện đối với Trường, trên cơ sở quy định mới của Đảng và Nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách mới đối với viên chức, giảng viên … của trường chính trị, cần quan tâm chỉ đạo xây dựng quy định mới về chỉ tiêu biên chế, cơ cấu lao động, chức danh và tiêu chuẩn chức danh của Trường; hoàn thiện quy định về phân cấp, phân quyền trong công tác cán bộ, đặc biệt tạo cơ chế chủ động cho Trường trong hoạt động tuyển chọn giảng viên. Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn Trường xây dựng quy hoạch viên chức quản lý khoa học, đúng với hướng dẫn của Trung ương, tỉnh, gắn với chiến lược phát triển Trường, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng ĐT, BD cán bộ; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định và phê duyệt đề án vị trí việc làm của Trường; tạo cơ chế, điều kiện thuận lợi trong cử viên chức của Trường đi ĐT, BD, nhất là đào tạo cao cấp lý luận chính trị, các khóa bồi dưỡng dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý…. tạo cơ sở cho Trường xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức của mình trong giai đoạn mới. Ban Thường vụ Tỉnh ủy quan tâm, tạo điều kiện để viên chức, giảng viên của Trường được thâm nhập thực tiễn; trực tiếp định hướng, chỉ đạo, ưu tiên các nguồn lực để nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán bộ, NCKH, tổng kết thực tiễn của Trường;  …. tạo động lực gián tiếp cho Trường trong xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức của mình cũng như sự hoàn thiện bản thân của mỗi viên chức.
        Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm, lưu ý đến yêu cầu đặc thù về nghề nghiệp, tiêu chuẩn, năng lực đối với giảng viên trường chính trị để có chính sách, quy định về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đối với Trường; xem xét cơ chế tài chính về cấp kinh phí hoạt động và kinh phí ĐT, BD cho phù hợp, đảm bảo Trường  thực hiện cơ chế tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên được thuận lợi.
        Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường nhanh chóng xây dựng định hướng chiến lược phát triển Trường, làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch ĐT, BD viên chức, đảm bảo chuẩn hóa và nâng chuẩn đối với đội ngũ viên chức của Trường; khuyến khích, định hướng nội dung tự đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của cá nhân, phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị đồng thời tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí để mỗi người có ý thức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của mỗi viên chức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, phát huy năng lực góp phần xây dựng đội ngũ viên chức của Trường ngày càng lớn mạnh. Đảm bảo tính dân chủ, khoa học, công tâm trong công tác bố trí sử dụng, kiểm tra, giám sát, đánh giá viên chức…
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực từng vị trí việc làm của viên chức Trường
Cần xác định các căn cứ để xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực từng vị trí việc làm. Các căn cứ để xây dựng bao gồm các văn bản, quy định của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ; về quản lý viên chức; về trường chính trị; về chế độ chính sách đối với viên chức, giảng viên trường chính trị…; là thực trạng đội ngũ viên chức và công tác xây dựng đội ngũ viên chức của Trường; kinh nghiệm xây dựng chuẩn nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
Đề xuất mô tả công việc các vị trí việc làm: Bản mô tả công việc của Trường trong đề án vị trí việc làm được xây dựng theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung vào nội dung mô tả chi tiết công việc của vị trí việc làm trên cơ sở đã xác định các vị trí việc làm.
Đề xuất khung năng lực: Khung năng lực của đội ngũ viên chức Trường được chúng tôi đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn với các tiêu chí cụ thể, phân theo từng nhóm đối tượng viên chức: Viên chức lãnh đạo, quản lý và viên chức thừa hành.
3.3.3. Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức
Nội dung kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức của Trường gồm:
- Về số lượng: Số lượng viên chức cần tăng thêm/điều chuyển trong giai đoạn quy hoạch được xác định cụ thể theo từng năm. Cần xác định cụ thể số lượng viên chức cho từng khoa, phòng, từng chuyên ngành của giảng viên.
- Về cơ cấu: Xây dựng quy hoạch cơ cấu đội ngũ viên chức bao gồm:
+ Cơ cấu giảng viên/viên chức: Tăng tỷ lệ giảng viên;
+ Cơ cấu viên chức quản lý: Đảm bảo đúng tỷ lệ, tiêu chuẩn theo quy định;
+ Cơ cấu trình độ đào tạo: Tăng tỷ lệ thạc sĩ, tiến sĩ;
+ Cơ cấu trình độ lý luận chính trị: Tiến tới 100% viên chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, trong đó 100% giảng viên có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
+ Cơ cấu trình độ ngoại ngữ: Tiến tới 50% viên chức lãnh đạo, quản lý và giảng viên có khả năng giao tiếp, nghiên cứu bằng 01 ngoại ngữ.
+ Cơ cấu ngạch viên chức: Tăng tỷ lệ viên chức/giảng viên chính và cao cấp;
+ Cơ cấu tuổi: Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của Trường và tính kế thừa trong đội ngũ viên chức;
+ Cơ cấu giới tính: Đảm bảo cơ cấu hợp lý;
+ Cơ cấu thành phần dân tộc: Phấn đấu tăng tỷ lệ viên chức là người DTTS, nhất là người DTTS tại chỗ.
- Về chất lượng: Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức đạt hoặc vượt khung năng lực đã đề ra.
3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức của Trường
- Xây dựng, hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực từng vị trí việc làm của viên chức.
- Tiến hành rà soát, đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ, khả năng đảm nhiệm các vị trí, các nhiệm vụ công tác để bố trí viên chức vào những vị trí công việc, thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch điều chuyển viên chức giữa các khoa, phòng cho hợp lý theo hướng ai giỏi/có khả năng làm lĩnh vực nào thì bố trí làm việc ở lĩnh vực đó, đặc biệt khắc phục được việc thiếu chuyên viên giỏi trong lĩnh vực quản trị mạng, công nghệ thông tin của Trường hiện nay.
- Tích cực, mạnh dạn sử dụng đội ngũ viên chức trẻ, nhất là giảng viên trẻ trong giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, tạo môi trường bồi dưỡng, rèn luyện để họ sớm trưởng thành.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng có chất lượng, tạo điều kiện, cơ hội cho giảng viên của Trường được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
- Quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện cho đội ngũ viên chức học tập, rèn luyện và trưởng thành. Bên cạnh việc thực hiện các cơ chế, chính sách tốt nhằm tạo động lực, cần tin tưởng, phân công giao việc cho viên chức, nhất là đối với những công việc khó, công việc mới với đòi hỏi về tiến độ, chất lượng, số lượng so với công việc mà viên chức đang đảm nhận.
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích đội ngũ viên chức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
Trước hết, Trường cần triển khai khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức, xác nhu cầu để xây dựng kế hoạch ĐT, BD.
Thứ hai, triển khai thực hiện kế hoạch ĐT, BD.
* Về nội dung ĐT, BD
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ viên chức;
- Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, bản lĩnh chính trị, đạo đức;
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
- Bồi dưỡng phong cách, kỹ năng lãnh đạo cho viên chức quản lý;
- Bồi dưỡng về kỹ năng, năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH;
- Bồi dưỡng về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng DTTS.
* Về phương pháp ĐT, BD
Trường cần thực hiện song song hai phương pháp ĐT, BD cơ bản là: ĐT, BD trong công việc và ĐT, BD ngoài công việc với các nội dung phù hợp với từng đối tượng viên chức.
* Về hình thức ĐT, BD
          - Bồi dưỡng thường xuyên;
          - ĐT, BD tập trung;
          - ĐT, BD theo hình thức từ xa với các tài liệu phát cho người học hoặc qua mạng internet.
          * Về đánh giá kết quả ĐT, BD
          Về nội dung cần đánh giá trên hai phương diện: Nhận thức của viên chức về các vấn đề được ĐT, BD và khả năng vận dụng những kiến thức được ĐT, BD vào thực tế công tác ở vị trí công việc được giao.
          Về hình thức đánh giá: Sử dụng các hình thức đánh giá: Tự đánh giá, đánh giá của viên chức, học viên nhà trường; đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trường… Kết quả đánh giá được lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, làm căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐT, BD, điều chuyển, bố trí sử dụng viên chức của Trường.
3.3.6. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá đội ngũ viên chức của Trường theo khung năng lực
Về nội dung tiêu chí: Có thể phân theo nhóm các tiêu chí:
  • Nhóm tiêu chí đánh giá về phẩm chất cá nhân, gồm:
+ Phẩm chất chính trị;
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống;
+ Tinh thần kỷ luật;
+ Sự nỗ lực và cống hiến.
  • Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực công chức, gồm:
+ Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý;
+ Nhóm tiêu chí mục tiêu công việc: Tiêu chí về số lượng; Tiêu chí về chất lượng; Tiêu chí về thời gian.
+ Nhóm tiêu chí về trình độ và chuyên môn nghiệp vụ;
+ Nhóm tiêu chí đánh giá tiềm năng phát triển của cá nhân.
          Gắn với mỗi tiêu chí đánh giá là một điểm số nhất định. Cần phân phối thang điểm theo trọng số kết quả chứ không nên áp dụng mức bình quân mỗi hạng mục tiêu chí số điểm đồng đều nhau. Đối với đánh giá định kỳ, tổng điểm các tiêu chí B1 + B2 + A3 nên chiếm từ 60-70% số điểm đánh giá viên chức. Các tiêu chí còn lại chiếm 20-30% số điểm.
3.3.7.  Xây dựng môi trường tạo động lực để thúc đẩy, phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
Xây dựng môi trường tạo động lực cho viên chức Trường là tạo lập các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi viên chức, bao gồm các nội dung: Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, chính sách phúc lợi; xây dựng môi trường làm việc hiệu quả; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền phù hợp với năng lực, sở trường của từng viên chức.
- Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, chính sách phúc lợi.
- Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả.
- Đảm bảo phân công, phân cấp, phân quyền phù hợp với năng lực, sở trường của từng viên chức.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Đối với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- Tham mưu cho Ban Bí thư Trung ương xây dựng và ban hành chiến lược phát triển trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Phối hợp với các địa phương ban hành quy chế phối hợp trong công tác phát triển đội ngũ viên chức, nhất là đối với viên chức quản lý và công tác ĐT, BD giảng viên trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng mô hình trường chính trị chuẩn (kiểu mẫu) ở các khu vực, từ đó rút kinh nghiệm và nhân diện rộng.
- Quan tâm xây dựng các chương trình ĐT, BD và tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới thiết thực, hiệu quả, tập trung vào các năng lực mà giảng viên trường chính trị còn yếu và thiếu; bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý và phong cách lãnh đạo theo vị trí, việc làm cho đội ngũ viên chức quản lý, gắn với tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, các hoạt động giao lưu học tập kinh nghiệm ở các trường chính trị khu vực, trong và ngoài nước.
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
- Hoàn thiện thể chế về công tác ĐT, BD cán bộ ở địa phương (ban hành nghị quyết chuyên đề, quy chế, quy định, chính sách…). Trong đó, quan tâm đến việc cử đội ngũ giảng viên của Trường đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị; rà soát nhu cầu ĐT, BD cán bộ do địa phương quản lý để xây dựng và phê duyệt kế hoạch ĐT, BD thực sự thiết thực, hiệu quả, tính toán kế hoạch ĐT, BD dài hạn và thực hiện theo lộ trình từng năm để Trường cân đối, phân bổ các nguồn lực đáp ứng tối ưu.
- Tăng cường chỉ đạo hướng dẫn xây dựng, phê duyệt đề án vị trí việc làm cho Trường.
- Quan tâm đến cơ chế tuyển dụng giảng viên có tính đặc thù, đến chế độ đãi ngộ, thu hút đối với đội ngũ viên chức của Trường, đảm bảo đội ngũ viên chức yên tâm cống hiến và phát triển bản thân tiến tới thu hút được nhiều người có chuyên môn cao vào công tác tại Trường.
- Quan tâm đến các điều kiện ĐT, BD nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức như: Luân chuyển về cơ sở; đảm nhận các chương trình dự án, đề án; tham gia tổng kết thực tiễn; nghiên cứu, thẩm định và tổng kết các cơ chế, chính sách trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội… của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
- Có cơ chế bắt buộc những cán bộ, lãnh đạo ở các ban, ngành của tỉnh, lãnh đạo tỉnh có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng giảng dạy tham gia giảng dạy ở một mức độ cần thiết cho các đối tượng tại Trường.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại phục vụ tốt công tác quản lý, giảng dạy, làm việc, học tập và sinh hoạt cho viên chức, học viên.
3.3.3. Đối với Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường
- Chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh hoàn thiện thể chế công tác ĐT, BD cán bộ; đầu tư cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ viên chức.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định, quy chế, kế hoạch, chương trình của các cơ quan Trung ương và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Vận dụng linh hoạt, phù hợp vào thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ của Trường, thực tiễn địa phương để ban hành các quy định, quy chế, kế hoạch, chương trình tương ứng, khả thi.
- Nghiên cứu triển khai từng bước các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp đã đề xuất trên cơ sở cân nhắc điều kiện và khả năng của Trường. Chủ động phối hợp huy động và phát huy các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển của đội ngũ viên chức của Trường.
3.3.4. Đối với đội ngũ viên chức của Trường
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức Trường, tích cực, chủ động tham gia có hiệu quả góp phần triển khai và thực hiện thành công các giải pháp.

C. KẾT LUẬN

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi về năng lực và trình độ của con người phải được nâng lên ở tầm cao mới. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất, năng lực của Đảng và Nhà nước đã và đang đặt ra. Để làm được điều này đòi hỏi một sự nỗ lực không ngừng trong công tác ĐT, BD cán bộ của các Học viện Chính trị, của các trường chính trị, trong đó có M88 Link . Hoạt động ĐT, BD của M88 Link trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, ĐT, BD nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hàng ngàn cán bộ ở địa phương. Do yêu cầu công tác cán bộ trong thời kỳ mới và xu hướng phát triển của Trường trong thời gian đến, cần phải có đội ngũ viên chức đảm bảo về mặt số lượng, cơ cấu, đáp ứng về mặt chất lượng là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy, đầu tư vào nguồn lực con người phải là mục tiêu hàng đầu của Trường và việc đầu tư này chỉ phát huy hiệu quả khi thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ viên chức.
Quan tâm xây dựng đội ngũ viên chức sẽ tạo ra các cá nhân có đủ phẩm chất, năng lực, không ngừng rèn luyện, phấn đấu hoàn thiện bản thân và một đội ngũ luôn kiên định, đoàn kết, mạnh về chuyên môn góp phần quan trọng để Trường hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, để thực hiện tốt vấn đề này, công tác xây dựng đội ngũ viên chức của Trường cần phải có những chấn chỉnh, tìm ra những giải pháp thực hiện hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các cơ sở lý luận để phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức, đề xuất những giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức của Trường trong bối cảnh hiện nay và rút ra một số vấn đề cần quan tâm:
Thứ nhất, đội ngũ viên chức có vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển quy mô đào tạo, thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Trường. Họ chính là điều kiện tiên quyết biến những mục tiêu của Trường thành hiện thực.Vì vậy việc quan tâm, xây dựng một đội ngũ viên chức có chất lượng là một tất yếu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của Trường.
Thứ hai, qua nghiên cứu các vấn đề lý luận và phân tích thực trạng đội ngũ và xây dựng đội ngũ viên chức của Trường trong điều kiện tỉnh quan tâm tiếp tục nâng cao chất lương nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, Trường phấn đấu xứng đáng là cơ sở nòng cốt, là đơn vị chủ lực trong công tác ĐT, BD cán bộ của tỉnh, đề tài đã đề ra được những giải pháp để xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức của Trường vững mạnh hơn để có thể đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Trường trong tình hình mới.
Thứ ba, từ thực trạng của công tác xây dựng đội ngũ viên chức của Trường, việc đề các giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức Trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị, tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị sự nghiệp là rất cần thiết. Song để thực hiện tốt hơn nữa công tác này đòi hỏi có sự thống nhất, quyết tâm trong chỉ đạo và thực hiện của cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên, viên chức trong toàn Trường cùng sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền cấp trên.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X (2008), Thông báo kết luận số 181-TB/TW ngày 03/9/2008 về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của trường chính trị cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2018), Quy định số 09-QĐi/TW ngày 13/11/2018  về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5.  Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1997), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2009), Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 về Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
9. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
10. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
11. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
13. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Quyết định số 1175-QĐ/TU, ngày 10/11/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum quy định về chỉ tiêu biên chế, cơ cấu lao động, chức danh, tiêu chuẩn chức danh của M88 Link tỉnh giai đoạn 2010-2015
14. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum (2019), Quy định 12-QĐi/TU ngày 28/01/2019  quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của M88 Link tỉnh.
15. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1994), Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo.
16. Ban Tổ chức Trung ương (1998), Quy định 450-QĐ/TCTW ngày 22/12/1998  về ban hành danh mục chức danh gốc và tiêu chuẩn chung một số chức danh cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể.
17. Ban Tổ chức Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày 05/11/2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa IX).
18. Ban Tổ chức Trung ương (2017), Quyết định số 1696-QĐ/BTCTW ngày 29/5/2017 về việc ban hành Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
19. Đỗ Thanh Bình (2011), Vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên trường chính trị tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay, website //www.truongchinhtrilamdong.com.vn.
20. Bộ Chính trị (1999), Quy định 54-QĐ/TƯ ngày 12/5/1999 về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng.
21. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
22. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 32-NQ/TWngày 26/5/2014 về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
23.  Bộ Chính trị (2014),  Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
24. Bộ Chính trị (2018), Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.
25. Bộ Nội vụ (2004), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trường chính trị giai đoạn 2005 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2004/QĐ-BNV ngày 22/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
26. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 15/TT-BNV ngày 21/12/2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức.
27. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
28. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 14/2018/BGD-ĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
30. Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2000 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
31. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
32. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
33. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
34. Chính phủ (2019),  Nghị định hợp nhất số 03/NĐHN-BNV ngày 21/5/2019 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
35. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
40. Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIV.
41. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH, HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyn Mnh Hi (2018), Phát triển đội ngũ giảng viên trường chính trcác tnh min núi phía bắc đáp ứng yêu cầu đổi mi giáo dc lý lun chính tr, Nxb Lao động, Hà Nội.
43. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc của giảng viên trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-HVCTQG ngày 03/02/2010 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
44. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2016), Khoa học lãnh đạo, Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
45. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017), Quy định về ứng xử văn hóa của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ban hành kèm theo Quyết định số 5029/QĐ-HVCTQG ngày 26/10/2017 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
46. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2019), Quy chế giảng viên trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 2252-QĐ/HVCTQG ngày 02/5/2019 của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
47. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum (2009), Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 21/7/2009  về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp vào công tác tại tỉnh.
 49. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (Đồng chủ biên) (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50.Quốc hội (2005), Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung 2009).
51.Quốc hội (2010), Luật Viên chức.
52.Võ Kim Sơn, TS Lê Thị Vân Hạnh, Ths Nguyễn Thị Hồng Hải (2009), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
53. Huỳnh Văn Thới, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ khái niệm đến nhận thức và hành động, website //www.quanlynhanuoc.com.vn.
54. Thủ tướng Chính phủ (2019), Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2019-2030 (được phê duyệt bởi Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 17/5/2019).
55. M88 Link , Báo cáo tình hình hoạt động các năm, từ năm 2008 đến năm 2018.
56. M88 Link (2015), M88 Link – Quá trình hình thành và phát triển.
57. M88 Link (2012), Quy định tuyển chọn giảng viên của M88 Link (ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-TCT ngày 07/5/2012 của Hiệu trưởng M88 Link ).
58. M88 Link (2012), Quy chế luân chuyển viên chức quản lý, chuyển đổi vị trí công tác viên chức (ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-TCT ngày 22/9/2016 của Hiệu trưởng M88 Link ).
59. M88 Link (2016), Quy định về nâng cao chất lượng dạy và học (ban hành kèm theo Quyết định số 192/QĐ-TCT, ngày 09/11/2016 của Hiệu trưởng M88 Link ).
60. M88 Link (2016), Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức của Trường (ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-TCT ngày 10/11/2016 của Hiệu trưởng M88 Link ).
61. M88 Link (2017), Quy chế chi tiêu nội bộ của M88 Link (ban hành kèm theo Quyết định số 84/QĐ-TCT ngày 01/6/2015 và Quyết định số 121/QĐ-TCT ngày 01/6/2017 của Hiệu trưởng M88 Link ).
62. M88 Link (2018), Quy định ứng xử văn hóa của cán bộ, giảng viên, viên chức, học viên M88 Link (ban hành kèm theo Kế hoạch số 01/KH-TCT ngày 17/01/2018 của Hiệu trưởng M88 Link ).
63. M88 Link (2019), Quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của M88 Link số 01-QĐ/TCT ngày 08/3/2019.
64. M88 Link (2019), Quy chế làm việc của M88 Link số 01-QC/TCT ngày 23/4/2019.
65. M88 Link , Quy chế Thi đua – Khen thưởng của M88 Link (ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-TCT ngày 22/11/2016 và Quyết định số 09/QĐ-TCT ngày 14/01/2019 của Hiệu trưởng M88 Link ).
66. M88 Link , Các bộ Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng của M88 Link ban hành các năm 2016, 2019.
67. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (2009), Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 về việc ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp vào công tác tại tỉnh.
68. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (2018), Kế hoạch số 2960/KH-UBND ngày 24/10/2018 triển khai thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
69. Viện Ngôn ngữ học, GS. Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2016.



GIẢI TRÌNH CÁC KHOẢN CHI
                                                                                         Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Khoản 1. Thuê khoán chuyên môn 7.440
01 Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt Báo cáo 01 500 500
02 Điều tra khảo sát       2.740
2.1 Lập phiếu điều tra Phiếu 02 200 400
2.2 Thu thập thông tin vào phiếu
  • Phiếu điều tra xã hội học
  • Phiếu phỏng vấn
Phiếu
38
05

30
200

1.140
1.000
04 Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra Báo cáo 02 300 600
05 Nghiên cứu chuyên đề
- Chuyên đề 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link tỉnh.
- Chuyên đề 2:  Thực trạng đội ngũ viên chức M88 Link từ năm 2008 đến 2018.
- Chuyên đề 3: Thực trạng xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link từ năm 2008 đến 2018.
- Chuyên đề 4:  Cơ sở đề xuất giải pháp  xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link .
- Chuyên đề 5: Phương hướng, giải pháp  xây dựng đội ngũ viên chức M88 Link đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.

Chuyên đề


05


600


3.0 00
06 Báo cáo đề tài Báo cáo 01 600 600
     Khoản 2: Chi khác 3.295
01 Công tác phí cho cán bộ điều tra Ngày
 
04 100 400
02 Văn phòng phẩm, in ấn       400
03 Nghiệm thu đề tài       895
 - Chủ tịch Hội đồng Người 01 150 150
- Thư ký Hội đồng Người 01 120 120
- Thành viên Hội đồng Người 05 50 250
- Bài nhận xét đánh giá phản biện Bài 02 150 300
- Nước uống cho Hội đồng nghiệm thu     15 75
04 Thù lao trách nhiệm điều hành chung của chủ nhiệm đề tài Tháng 12 50 600
05 Báo cáo khoa học tổng kết đề tài Báo cáo 01 1.000 1.000
  Tổng cộng       10.735


 

Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi 2022

Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi, số 06/2022/QH15

Thời gian đăng: 18/08/2022

lượt xem: 1842 | lượt tải:0

Quy định kèm theo QĐ số 97 - QĐ/TCT ngày 20

Quy định Về việc thi, kiểm tra các lớp đào tạo, bồi dưỡng của M88 Link

Thời gian đăng: 26/05/2021

lượt xem: 1468 | lượt tải:963

112/2020/NĐ-CP

Nghị định số 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ Về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Thời gian đăng: 07/10/2020

lượt xem: 12 | lượt tải:6

90/2020/NĐ-CP

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

Thời gian đăng: 07/10/2020

lượt xem: 1891 | lượt tải:448

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây